Bã đậu nành là gì? Các công bố khoa học về Bã đậu nành

Bã đậu nành là phần chất rắn còn lại sau khi chiết xuất sữa đậu nành hoặc làm đậu phụ, chứa nhiều protein, chất xơ, lipid và các hợp chất dinh dưỡng. Đây là nguồn tài nguyên giá trị trong thực phẩm, chăn nuôi và công nghiệp sinh học, góp phần giảm lãng phí thực phẩm và thúc đẩy phát triển bền vững.

Bã đậu nành là gì?

Bã đậu nành (tên tiếng Anh: Okara) là phần chất rắn còn lại sau khi chiết xuất dịch sữa từ hạt đậu nành, thường trong quá trình sản xuất sữa đậu nành hoặc đậu phụ. Đây là sản phẩm phụ giàu giá trị dinh dưỡng nhưng thường bị coi là chất thải nếu không được tận dụng hợp lý. Bã đậu nành có dạng ẩm, màu trắng ngà đến vàng nhạt, mùi thơm nhẹ và kết cấu xốp.

Ở nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam, bã đậu nành được sử dụng trong ẩm thực dân gian hoặc làm thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên, tại các quốc gia phương Tây, việc tận dụng bã đậu nành mới chỉ bắt đầu được chú ý trong những năm gần đây nhằm hướng tới sản xuất bền vững và giảm lãng phí thực phẩm.

Thành phần dinh dưỡng của bã đậu nành

Theo nghiên cứu từ ScienceDirect và phân tích của MDPI Foods Journal, bã đậu nành chứa một lượng lớn các thành phần dinh dưỡng quý giá:

  • Protein: Khoảng 20–25%, với thành phần acid amin cân đối.
  • Chất xơ thô: Chiếm tới 50–60%, bao gồm cả chất xơ hòa tan và không hòa tan.
  • Lipid: Khoảng 10–15%, chủ yếu là acid béo không bão hòa đơn và đa không bão hòa.
  • Carbohydrate: Lượng còn lại chủ yếu là oligosaccharides.
  • Khoáng chất: Dồi dào canxi, magie, kali và sắt.
  • Isoflavone: Hoạt chất chống oxy hóa tự nhiên, có vai trò trong phòng ngừa bệnh mãn tính.

Cấu trúc hóa học liên quan

Về mặt hóa học, thành phần lignocellulose trong bã đậu nành có thể được mô tả tổng quát như sau:

Lignocellulose=Cellulose+Hemicellulose+Lignin Lignocellulose = Cellulose + Hemicellulose + Lignin

Trong đó:

  • Cellulose: Chuỗi dài polymer glucose, bền vững và khó tiêu hóa.
  • Hemicellulose: Polymer ngắn hơn, dễ thủy phân hơn cellulose.
  • Lignin: Polymer phức tạp, cung cấp độ cứng và khả năng chống phân hủy.

Ứng dụng của bã đậu nành trong thực tiễn

1. Thực phẩm cho người

Bã đậu nành có thể được thêm vào các công thức chế biến bánh mì, bánh quy, mì ống, snack, burger chay hoặc thực phẩm bổ sung. Một số thương hiệu nổi tiếng như Renewal Mill đã sử dụng bã đậu nành để tạo ra các loại bột nướng thân thiện với sức khỏe và môi trường.

Bên cạnh đó, một số nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung bã đậu nành vào chế độ ăn có thể giúp giảm cholesterol máu, ổn định đường huyết và hỗ trợ giảm cân.

2. Nguyên liệu trong sản xuất thực phẩm chức năng

Chiết xuất từ bã đậu nành, đặc biệt là các phân đoạn giàu isoflavone và peptide chức năng, đang được khai thác để sản xuất các thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe tim mạch, xương khớp và hệ miễn dịch.

3. Thức ăn chăn nuôi

Trong ngành chăn nuôi, bã đậu nành được sử dụng để phối trộn thức ăn cho bò, lợn và gia cầm. Theo Bioresource Technology Reports, bã đậu nành giúp cải thiện khả năng tiêu hóa và tăng trưởng ở gia súc nhờ nguồn đạm và năng lượng dễ hấp thu.

4. Sản xuất năng lượng sinh học

Nhờ lượng carbohydrate cao, bã đậu nành có thể được lên men để sản xuất bioethanol hoặc biogas, giúp tái tạo năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính.

5. Nguyên liệu sản xuất vật liệu sinh học

Các công trình nghiên cứu đăng tải trên Frontiers in Bioengineering and Biotechnology cho thấy lignin và cellulose từ bã đậu nành có thể dùng để sản xuất màng sinh học, bao bì phân hủy sinh học và vật liệu composite thân thiện với môi trường.

Lợi ích sức khỏe khi sử dụng bã đậu nành

  • Hỗ trợ kiểm soát cân nặng nhờ hàm lượng chất xơ cao.
  • Cải thiện hệ tiêu hóa, giảm táo bón và điều hòa hệ vi sinh đường ruột.
  • Ổn định đường huyết và ngăn ngừa tăng đường huyết đột ngột.
  • Giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch nhờ tác dụng hạ cholesterol.
  • Bảo vệ sức khỏe xương khớp nhờ bổ sung canxi và isoflavone.

Công thức dinh dưỡng cơ bản tính năng lượng

Giá trị năng lượng của bã đậu nành có thể được tính theo công thức:

E=(P×4)+(F×9)+(C×4) E = (P \times 4) + (F \times 9) + (C \times 4)

Trong đó:

  • E: Tổng năng lượng (kcal).
  • P: Hàm lượng protein (g).
  • F: Hàm lượng lipid (g).
  • C: Hàm lượng carbohydrate (g).

Thách thức trong việc sử dụng bã đậu nành

Mặc dù bã đậu nành giàu tiềm năng, việc khai thác và bảo quản nguyên liệu này gặp nhiều thách thức:

  • Dễ hư hỏng: Bã đậu nành tươi có độ ẩm cao, dễ bị lên men hoặc mốc nếu không được xử lý nhanh chóng.
  • Chi phí bảo quản: Cần sấy khô hoặc cấp đông để kéo dài thời gian sử dụng.
  • Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm từ bã đậu nành còn tương đối mới mẻ, cần nâng cao nhận thức người tiêu dùng.

Kết luận

Bã đậu nành là nguồn tài nguyên quý giá, có thể chuyển đổi thành thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học và vật liệu công nghiệp sinh học. Việc tận dụng bã đậu nành không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần giảm lượng chất thải thực phẩm và thúc đẩy phát triển bền vững.

Với sự tiến bộ trong công nghệ sinh học và công nghệ chế biến thực phẩm, tiềm năng ứng dụng bã đậu nành chắc chắn sẽ còn mở rộng trong tương lai.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bã đậu nành:

Thay thế một phần bột cá bằng bột đậu nành lên men trong khẩu phần ăn cho cá mú đen, Acanthopagrus schlegelii, giai đoạn giống Dịch bởi AI
Journal of the World Aquaculture Society - Tập 42 Số 2 - Trang 184-197 - 2011
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế bột cá (FM) bằng bột đậu nành lên men (FSBM) trong khẩu phần ăn của cá mú đen Acanthopagrus schlegelii. Một thử nghiệm cho ăn kéo dài 8 tuần đã được thực hiện với cá mú đen (11.82 ± 0.32 g; trọng lượng khởi đầu trung bình) trong các bể kính sợi thủy tinh sử dụng hệ thống dòng chảy trong nhà (25 con cá mỗi bể)....... hiện toàn bộ
Ảnh hưởng thời gian và mức năng lượng siêu âm đến hiệu quả chiết isoflavone từ hạt đậu nành
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích khảo sát ảnh hưởng đồng thời của thời gian siêu âm và mức năng lượng siêu âm đến hiệu quả chiết isoflavone từ hạt đậu nành với dung môi ethanol 80% (v/v). Tổng nồng độ isoflavone được xác định bằng 6 chất chuẩn isoflavone: daidzin, glycitin, genistin, daidzein, glycitein và genistein theo phương pháp phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Qua phân t...... hiện toàn bộ
#hạt đậu nành #chiết hỗ trợ siêu âm #isoflavone #mức năng lượng siêu âm #thời gian siêu âm #khả năng bắt gốc tự do DPPH #hoạt tính chống oxi hóa
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐỂ THỦY PHÂN VÀ LÊN MEN BÃ ĐẬU NÀNH BỞI CÁC CHẾ PHẨM Bacillus amyloliquefaciens N1 VÀ Lactobacillus fermentum DC4t2
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 1 - Trang 169-180 - 2017
Trong công trình này, chúng tôi đã nghiên cứu xác định một số thông số công nghệ thích hợp để thủy phân bã đậu nành bởi B. amyloliquefaciens N1 và lên men phế phụ phẩm này bởi L.fermentum DC4t2. Kết quả của công trình làm tiền đề cho nghiên cứu xử lý kết hợp hai chế phẩm vi sinh này nhằm nâng cao giá trị sử dụng của bã đậu nành. Các thông số công nghệ thích hợp trong việc ứng dụng chế phẩm L. ferm...... hiện toàn bộ
#amylase #bã đậu nành #B. amyloliquefaciens #L. fermentum #lên men #protease
Thu nhận enzym xenlulaza từ nấm mốc Tricoderma harzianum để thủy phân bã đậu nành
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu một số điều kiện công nghệ để thu nhận enzym xenlulaza từ nấm mốc Tricoderma harzianum và sử dụng enzym thu được cho quá trình thủy phân nguyên liệu bã đậu nành bằng phương pháp enzym. Điều kiện để Trichoderma harzianum sinh tổng hợp xenlulaza có hoạt lực enzym cao (4,40IU/ml) trên môi trường lên men bán rắn với tỉ lệ giống 5% có mật độ bào tử 7,8 108 tế bà...... hiện toàn bộ
#bã đậu nành #thủy phân #sinh tổng hợp #đường khử #hoạt lực enzyme
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ôxy hoá lipid trong quá trình lên men đậu nành bởi vi khuẩn Bacillus subtilis
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố (pH, nhiệt độ và thời gian lên men) trong quá trình lên men đậu nành bởi vi khuẩn Bacillus subtilis tới sự ôxy hoá lipid. Đậu nành được lên men ở các điều kiện khác nhau: pH (6,0, 6,3 - pH tự nhiên của nguyên liệu, 7,0 và 8,0), nhiệt độ (28, 33, 35 - nhiệt độ phòng và 38oC) và thời gian lên men (24, 36, 48 và 60 giờ). Để xác định mức...... hiện toàn bộ
#<i>Bacillus subtilis</i> #đậu nành #lên men #lipid #ôxy hoá
Nghiên cứu sử dụng cellulase của Bacillus subtilis để thủy phân bã đậu nành
Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase của Bacillus subtilis trong môi trường nuôi cấy có chứa bã đậu nành. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng cellulase thu được để thủy phân bã đậu nành ở các nhiệt độ và thời gian thủy phân khác nhau, đồng thời tiến hành khảo sát khả năng thủy phân bã đậu nành bằng axit-enzyme. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt lực enzyme...... hiện toàn bộ
#Bacillus subtilis #cellulose #cellulase #thủy phân #bã đậu nành
Tổng hợp epoxy bằng phương pháp epoxy hóa dầu đậu nành và ứng dụng cải thiện tính dòn của composite nhựa epoxy thương phẩm
Nhựa epoxy tổng hợp từ dầu đậu nành (ESO), một nguồn nguyên liệu trong nước, được sử dụng để cải thiện tính giòn của nhựa epoxy và composite trên cơ sở sợi thủy tinh và nhựa epoxy thương phẩm. Kết quả khảo sát tính chất cơ học cho thấy sự có mặt của ESO làm tăng đáng kể độ bền va đập của nhựa epoxy thương phẩm và composite sợi thủy tinh/nhựa epoxy thương phẩm. Tuy nhiên, độ bền kéo, độ bền uốn và ...... hiện toàn bộ
#composite #dầu đậu nành epoxy hóa #nhiệt lượng quét vi sai #tính chất cơ học #nhiệt độ hóa thủy tinh
NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM DUNG DỊCH DINH DƯỠNG HỮU CƠ TỪ BÃ ĐẬU NÀNH TRONG TRỒNG RAU ĂN LÁ THỦY CANH
Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định nồng độ dung dịch dinh dưỡng hữu cơ được sản xuất theo quy trình của Han Kyu Cho và Atsushi Koyama (1997) từ bã đậu nành để trồng rau xà lách, cải ngọt bằng phương pháp thủy canh. Theo đó, dung dịch hữu cơ có thành phần chính gồm  Nitơ tổng số: 1968,23 mg/l, P2O5: 167,53mg/l, K2O: 420,91mg/l được khảo sát ở các nồng độ pha loãng từ 5-20 lần.  Kết quả nghiên cứ...... hiện toàn bộ
#Hydroponics #organic #hydroponic vegetables #hydroponic solution
Hệ thống biểu hiện tạm thời trong tế bào protoplast mesophyll đậu nành tiết lộ sự hình thành các cấu trúc giống như photobody GmCRY1 trong tế bào chất Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 62 - Trang 1070-1077 - 2019
Đậu nành (Glycine max (L.) Merr.), được trồng vì dầu thực vật và protein, là một trong những loại cây trồng quan trọng nhất trên toàn thế giới. Việc tạo ra các giống đậu nành chuyển gen ổn định và có thể di truyền có hiệu quả tương đối thấp; do đó, có một nhu cầu cấp thiết về một phương pháp chuyển gen tạm thời đơn giản và hiệu quả cao để cho phép điều tra chức năng gen trong đậu nành, từ đó giúp ...... hiện toàn bộ
#Đậu nành #chuyển gen tạm thời #protoplast #photobody #ánh sáng xanh #GmCRY1
Tổng số: 51   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6